Tổng phân tích nước tiểu là gì, ý nghĩa các thông số kết quả xét nghiệm như thế nào, người bệnh có thể nắm bắt được tình hình sức khỏe của bản thân. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu là gì?
Tổng phân tích nước tiểu là gì? Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu bao gồm kiểm tra sự hiện diện, nồng độ các chất trong nước tiểu. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu không bình thường có thể cho thấy bạn đang có bệnh.
Khi nào thì thực hiện tổng phân tích nước tiểu?
Thực hiện tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để chẩn đoán bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, đái nhạt, bệnh gan, mật, thận, bệnh viêm đường tiết niệu, đái máu, phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.
Các trường hợp thường được bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu:
– Kiểm tra sức khỏe tổng quát của bạn.
– Chẩn đoán bệnh.
– Theo dõi tình trạng sức khỏe.
Ý nghĩa của các thông số kết quả xét nghiệm nước tiểu
– Tỷ trọng/Specific gravity (SG): Thể hiện tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh lý gan, tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết hoặc tổn thương tại thận như: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận. Chỉ số bình thường: 1,005 -1,030.
– Nitrite (Nit): Thể hiện nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng, bình thường: âm tính.
– Leukocytes (Leu – Bạch cầu): Chỉ ra tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm khuẩn thận. Bình thường: âm tính. Chỉ số cho phép: <10 Leu/µL.
– Độ pH: Đánh giá độ acid của nước tiểu. Khi pH=4 có nghĩa là trong nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Khi xét nghiệm nước tiểu pH tăng nghĩa là có nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.
– Ery/Blood (Bld) – Hồng cầu: Dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, viêm thận cấp, xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận. Bình thường: âm tính. Chỉ số cho phép: <5 Ery/µL.
– Glucose (Glu): Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường, bệnh lý ống thận, viêm tụy. Trong bệnh Đái tháo đường thường xuất hiện đường trong nước tiểu nhưng không dùng để chẩn đoán. Bình thường: âm tính hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai. Chỉ số cho phép: <1,7 mmol/L.
– Protein (Pro): Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận… Bình thường: âm tính. Chỉ số cho phép: <0,15 g/L.
– UBG (Urobilinogen): Là dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da.Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.
Trên đây là những thông tin về tổng phân tích nước tiểu là gì mà trung tâm xét nghiệm Happiny gợi ý cho bạn. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng các chuyên gia đầu ngành, Happiny là một trong những đơn vị uy tín thực hiện các xét nghiệm đảm bảo nhanh và chính xác, mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Bạn có thể đến khám trực tiếp tại bệnh viện hoặc liên hệ tới tổng đài 024 9999 2020 để được hỗ trợ nhanh nhất.